Scholar Hub/Chủ đề/#viêm phổi nặng/
Viêm phổi nặng (hay còn gọi là viêm phổi cấp tính nặng) là một trạng thái viêm nhiễm cấp tính ở phổi, nơi mô phổi bị tổn thương và chảy máu. Viêm phổi nặng thườ...
Viêm phổi nặng (hay còn gọi là viêm phổi cấp tính nặng) là một trạng thái viêm nhiễm cấp tính ở phổi, nơi mô phổi bị tổn thương và chảy máu. Viêm phổi nặng thường gây ra tình trạng hô hấp khó khăn và có thể gây nguy hiểm đến tính mạng. Các triệu chứng của viêm phổi nặng bao gồm sốt cao, ho khan, đau ngực, khó thở, mệt mỏi, sự suy giảm của khả năng tập trung và hoạt động.
Các nguyên nhân gây ra viêm phổi nặng có thể là do nhiễm trùng vi khuẩn, virus hoặc nấm, hoặc do viêm phổi hóa học do hít phải các chất gây ô nhiễm trong không khí. Những người có nguy cơ cao để mắc phải viêm phổi nặng bao gồm những người già, trẻ em nhỏ, những người có hệ miễn dịch yếu, hay những người có các vấn đề sức khỏe khác như tiểu đường, hen suyễn, bệnh tim mạch.
Viêm phổi nặng cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời để ngăn chặn sự tiến triển và nguy cơ tử vong. Điều trị thường bao gồm sử dụng kháng sinh hoặc chống vi rút, hỗ trợ hô hấp và giữ vững chức năng cơ thể. Viêm phổi nặng cũng có thể đòi hỏi việc điều trị tại bệnh viện, đặc biệt đối với những trường hợp nặng.
Viêm phổi nặng là một tình trạng viêm nhiễm cấp tính và nặng ở phổi, khiến mô phổi bị tổn thương và hoạt động bị gián đoạn. Điều này gây ra sự tắc nghẽn và suy thoái của các bộ phận hô hấp, làm giảm khả năng lấy và cung cấp oxy cho cơ thể.
Các triệu chứng chính của viêm phổi nặng bao gồm:
1. Sốt cao: Thường là một trong những dấu hiệu đầu tiên của viêm phổi nặng.
2. Ho khô: Đây là một triệu chứng phổ biến và không miễn cưỡng đi kèm với viêm phổi.
3. Đau ngực: Do tình trạng viêm nhiễm và sự căng thẳng trong tổ chức phổi.
4. Khó thở: Là triệu chứng quan trọng và rõ ràng nhất của viêm phổi nặng. Mức độ khó thở có thể từ nhẹ tới nặng, đối với những trường hợp nặng, khó thở có thể làm hạn chế khả năng vận động và gây ra suy hô hấp.
5. Mệt mỏi: Những người bị viêm phổi nặng thường trải qua cảm giác mệt mỏi và suy giảm sức khỏe tổng quát do sự suy giảm khả năng cung cấp oxy cho cơ thể.
6. Sự suy giảm của khả năng tập trung và hoạt động: Viêm phổi nặng có thể ảnh hưởng đến chức năng não bộ, dẫn đến thiếu oxy và sự suy giảm của khả năng tập trung, nhớ và hoạt động hàng ngày.
Nguyên nhân gây ra viêm phổi nặng có thể là các chất gây viêm như vi khuẩn, virus, nấm hoặc các chất hóa học độc hại. Một số nguyên nhân phổ biến bao gồm viêm phổi do vi sinh vật như vi khuẩn Streptococcus pneumoniae, vi khuẩn Haemophilus influenzae, vi khuẩn Legionella, vi khuẩn Staphylococcus aureus; viêm phổi do virus như virus cúm A, virus cúm B, virus hô hấp Đông Phi, viêm phổi do nấm như Candida.
Điều trị viêm phổi nặng phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra và mức độ nặng của bệnh. Điều trị thường bao gồm sử dụng kháng sinh hoặc chống vi rút tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra. Đồng thời, hỗ trợ hô hấp và duy trì chức năng cơ thể là rất quan trọng. Việc điều trị nặng hơn có thể đòi hỏi việc nhập viện để theo dõi chặt chẽ và điều trị chuyên sâu.
Tác động của việc phát hiện sớm lao hệ thống bằng Xpert MTB/RIF Ultra ở trẻ em mắc viêm phổi nặng tại các quốc gia có gánh nặng lao cao (TB-Speed pneumonia): một thử nghiệm ngẫu nhiên theo cụm kiểu bậc thang Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - - 2021
Tóm tắt
Đặt vấn đề
Tại những nơi có gánh nặng bệnh lao (TB) cao, ngày càng có nhiều chứng cứ cho thấy bệnh lao là phổ biến ở trẻ em mắc viêm phổi, nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi trên toàn thế giới. Tiêu chuẩn chăm sóc hiện tại của WHO (SOC) cho trẻ nhỏ mắc viêm phổi chỉ xem xét chẩn đoán bệnh lao nếu trẻ có tiền sử triệu chứng kéo dài hoặc không đáp ứng với điều trị kháng sinh. Do đó, nhiều trẻ em mắc viêm phổi nặng liên quan đến bệnh lao hiện nay bị bỏ sót hoặc chẩn đoán quá muộn. Chúng tôi đề xuất một thử nghiệm chẩn đoán để đánh giá tác động đến tỷ lệ tử vong của việc bổ sung phát hiện sớm bệnh lao một cách hệ thống bằng cách sử dụng Xpert MTB/RIF Ultra (Ultra) thực hiện trên mẫu dịch hút mũi họng (NPA) và mẫu phân vào quy trình chăm sóc của WHO cho trẻ em mắc viêm phổi nặng, sau đó bắt đầu ngay lập tức điều trị chống lao cho những trẻ có kết quả dương tính trên bất kỳ mẫu nào.
#Bệnh lao #viêm phổi nặng #trẻ em #phát hiện sớm #Xpert MTB/RIF Ultra.
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VIÊM PHỔI NẶNG CÓ KẾT QUẢ PCR ĐÀM DƯƠNG TÍNH VỚI ADENOVIRUS Ở TRẺ TỪ 2 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng của các trường hợp viêm phổi nặng có kết quả PCR đàm dương tính với adenovirus. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, hồi cứu 55 trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi điều trị tại bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 4/2018 đến tháng 3/2020. Kết quả: Tuổi trung vị là 13 tháng, 50% trường hợp dưới 12 tháng. Nam chiếm ưu thế với tỉ lệ nam/nữ là 3.2/1. Đa số các ca bệnh tập trung vào mùa đông xuân (từ tháng 10 đến tháng 3). Biểu hiện lâm sàng tương đối giống với các viêm phổi do siêu vi khác với sốt (94,5%), viêm long đường hô hấp (100%), nhưng bệnh cảnh kéo dài hơn với triệu chứng nổi bật là sốt cao kéo dài (9 ± 5,1 ngày). Các đặc điểm về cận lâm sàng không đặc hiệu và không thể phân biệt với viêm phổi do vi khuẩn. Tổn thương trên X quang đa số là tổn thương dạng mô kẽ (87,3%) và cả 2 bên (78,2%). Tỉ lệ đồng nhiễm trên kết quả PCR đàm tương đối cao (78,2%), số tác nhân và loại tác nhân đồng nhiễm da dạng. Số copies trung vị của adenovirus là 40850 x103 copies. Kết luận: Viêm phổi nặng nhiễm adenovirus ở trẻ dưới 5 tuổi có biểu hiện lâm sàng đa dạng, tương đối giống với các tác nhân virus khác nhưng diễn tiến nặng và kéo dài hơn.
#viêm phổi #adenovirus #polymerase chain reaction #trẻ em
KẾT QỦA BƯỚC ĐẦU ÁP DỤNG ECMO - VV ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN SUY HÔ HẤP CẤP NẶNG TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNGMục tiêu: Nhận xét kết quả bước đầu áp dụng ECMO (Extra Corporeal Membrane Oxygenation) - VV trong điều trị bệnh nhân (BN) suy hô hấp cấp (ARDS) nặng tại Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương (ICU - NHTD).
Đối tượng và phương pháp: 16 bệnh nhân ARDS nặng được can thiệp điều trị kỹ thuật ECMO - VV tại ICU - NHTD. Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh.
Kết quả: 16 bệnh nhân, nam giới chiếm 10/16 BN, tuổi trung bình là 48 ± 17 tuổi. Trước khi can thiệp ECMO - VV, điểm SOFA trung bình của BN là 9 ± 5, 100% BN có điểm Murray > 3,75 điểm. 100% các BN được đặt cannunla ECMO - VV qua da theo phương pháp Seldinger vị trí tĩnh mạch đùi, tĩnh mạch cảnh trong phải. Thời gian can thiệp ECMO trung bình là 18 ngày. Biến chứng gặp phổ biến nhất là chảy máu: 13 BN (81%). Kết quả điều trị 8 BN (50%) ổn định ra viện. BN ARDS do nhiễm cúm có tỷ lệ sống cao hơn hẳn do các căn nguyên khác (80% so với 40%).
Kết luận: ECMO - VV là kỹ thuật có hiệu quả cao để điều trị BN ARDS nặng. Đặc biệt, với BN ARDS do nhiễm cúm.
#Viêm phổi nặng #Hội chứng suy hô hấp cấp (ARDS) #ECMO - VV
Tỷ lệ phân lập, đề kháng kháng sinh của streptococcus pneumoniae gây viêm phổi nặng ở trẻ em Cần ThơStreptococcus pneumoniae là vi khuẩn phổ biến nhất gây viêm phổi mắc phải tại cộng đồng (CAP) ở trẻ em. Tỷ lệ S. pneumoniae đề kháng kháng sinh ngày càng tăng, đặc biệt trong CAP nặng. Tỷ lệ phân lập và mức độ kháng kháng sinh của S. pneumonniae gây CAP nặng ở trẻ em tại Cần Thơ cần được cập nhật. Bệnh phẩm dịch tỵ hầu ở trẻ em đươc nuôi cấy, phân lập xác định S. pneumoniae, đánh giá kháng sinh đồ và xác định MIC. Kết quả 89 chủng S. pneumoniae được phân lập từ 239 bệnh nhi CAP nặng. Vi khuẩn hoàn toàn không nhạy penicillin với MIC90 là 64 mg/L, gấp 8 lần so với ngưỡng kháng theo CLSI (2017); đề kháng cao với erythromycin (96,6%), trimethoprim/sulfamethoxazole (89,9%), clindamycin và clarithromycin (cùng 88,8%); nhạy với chloramphenicol, levofloxacin, ciprofloxacin, ceftriaxone với tỷ lệ lần lượt là 94,4%, 80,9%, 59,6%, 46,1%; 100% các chủng nhạy cảm với vancomycin và linezolid. Vì vậy, lựa chọn kháng sinh đầu tay nên là ceftriaxone. Kháng sinh thay thế có thể là levofloxacin, vancomycin hoặc linezolid.
#Streptococcus pneumoniae #đề kháng kháng sinh #viêm phổi nặng #trẻ em #Cần Thơ
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA CAO CHIẾT ETHANOL TỪ LÁ VÀ QUẢ CÂY ĐỦNG ĐỈNH (Caryota mitis L.). ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ĐIỀU HÒA GLUCOSE THÔNG QUA HOẠT TÍNH ỨC CHẾ ENZYME a-GLUCOSIDASE Hai mẫu cao chiết ethanol từ lá và quả cây đủng đỉnh đã được khảo sát các hoạt tính sinh học và cho kết quả hoạt tính tốt. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hầu hết các hoạt tính sinh học như hoạt tính chống oxy hóa, ức chế enzyme a -glucosidase, gây độc dòng tế bào ung thư gan người (Hep-G2), gây độc dòng tế bào ung thư phổi (A549) và kháng vi sinh vật ở quả biểu hiện tốt hơn ở lá; riêng hoạt tính kháng viêm thì ở lá tốt hơn ở quả 1,13 lần. Hoạt tính tốt nhất phải kể đến là ức chế enzyme a -glucosidase. Với mong muốn cung cấp dữ kiện khoa học cho y học cổ truyền về bệnh đái tháo đường, khả năng điều hòa glucose đã được thực hiện trên chuột nhắt Balb/C. Kết quả cho thấy hai mẫu cao chiết này không gây độc tính và bước đầu có khả năng điều hòa glucose.
#đủng đỉnh #chống oxy hóa #kháng viêm #ung thư gan người #ung thư phổi #a-glucosidase
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI NẶNG Ở TRẺ TỪ 2 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHMục tiêu: Xác định tỉ lệ các đặc điểm điều trị và kết quả điều trị; Xác định các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị viêm phổi nặng ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới Thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng, phương pháp: Bệnh nhi từ 2 đến 59 tháng được chẩn đoán viêm phổi cộng đồng nặng và điều trị tại khoa Nhi D (khoa hô hấp) Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới từ tháng 10/2019 đến tháng 10/ 2020. Đánh giá kết quả điều trị sau 48 giờ nhập viện. Kết quả: Kháng sinh ban đầu: Ceftriaxone 92,8%, Cefoperazon/ Sulbactam (6%), phối hợp Ceftriaxone + Vancomycin (1,2%). Diễn tiến đáp ứng kháng sinh ban đầu: đáp ứng 95,2%. không đáp ứng 4,8%, phải thêm hoặc đổi kháng sinh. Kết quả điều trị: Thành công 86,9%, thất bại 13,1%. Các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị: Trẻ có bệnh nền có tỉ lệ điều trị thành công thấp hơn nhóm không có bệnh nền (OR= 17,4, P<0,05). Trẻ có tiền căn tiếp xúc với người ho/ sổ mũi trong tuần qua có tỉ lệ điều trị thành công thấp hơn nhóm không tiếp xúc (OR= 9, P<0,05). Kết luận: Viêm phổi trẻ em cần chẩn đoán và điều trị sớm nhằm giảm tỉ lệ biến chứng và tử vong.
#viêm phổi nặng #kháng sinh #biến chứng
ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU TRỊ VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA VIÊM PHỔI NẶNG CÓ KẾT QUẢ PCR ĐÀM DƯƠNG TÍNH VỚI ADENOVIRUS Ở TRẺ TỪ 2 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1Mục tiêu: Mô tả đặc điểm điều trị và kết quả điều trị của viêm phổi nặng có kết quả PCR đàm dương tính với adenovirus. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, hồi cứu 55 trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi điều trị tại bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 4/2018 đến tháng 3/2020. Kết quả: Khoảng 1/3 các trường hợp cần thở máy và gần ½ trong số này tử vong. Các yếu tố liên quan đến nguy cơ thở máy bao gồm: tuổi nhỏ ≤ 12 tháng, số ngày sốt kéo dài, gan to, sốc, giảm bạch cầu, tăng men gan và số copies của adenovirus cao, đặc biệt là trên 72500 x103 copies. 80% các trường hợp cần sử dụng từ 3 loại kháng sinh trở lên và đều là các kháng sinh phổ rộng. Thời gian nằm viện trung vị là 25 ngày. Biến chứng thường gặp nhất là nhiễm trùng huyết (45,5%). Tỉ lệ tử vong trong nghiên cứu là 16,4%. Một số yếu tố liên quan như: tỉ lệ gan to, giảm bạch cầu, thiếu máu, tăng AST > 100U/L, thở máy, nhiễm trùng huyết, sốc ở nhóm tử vong đều cao hơn nhóm sống, khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Viêm phổi nặng nhiễm adenovirus ở trẻ dưới 5 tuổi có diễn tiến nặng. Mặc dù được điều trị tích cực với hỗ trợ hô hấp và kháng sinh phổ rộng nhưng thời gian nằm viện vẫn kéo dài và tỉ lệ tử vong cao.
#viêm phổi #adenovirus #polymerase chain reaction #trẻ em
NGUYÊN NHÂN GÂY VIÊM PHỔI LIÊN QUAN THỞ MÁY Ở TRẺ EM TẠI KHOA ĐIỀU TRỊ TÍCH CỰC NỘI KHOA, BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNGViêm phổi liên quan thở máy là bệnh nhiễm khuẩn bệnh viện nặng hay gặp tại trung tâm điều trị tích cực nhi khoa. Chấn đoán chính xác căn nguyên VPTM còn gặp khó khăn. Nội soi phế quản, lấy dịch rửa phế quản phế nang xác định căn nguyên gây bệnh có nhiều lợi ích cho bệnh nhân tại các khoa Hồi sức cấp cứu nhi. Mục tiêu: xác định nguyên nhân VPTM ở trẻ em và so sánh kết quả xác định vi khuẩn qua phương pháp nuôi cấy dịch rửa phế quản phế nang với phương pháp nuôi cấy dịch hút nội khí quản. Đối tượng: trẻ em viêm phổi liên quan thở máy điều trị tại khoa Điều trị tích cực nội khoa, Bệnh viện Nhi Trung ương. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả tiến cứu có can thiệp nội soi phế quản. Kết quả: 93 bệnh nhân tham gia nghiên cứu: bệnh nhân nam chiếm đa số (63,4%), tuổi chủ yếu dưới 12 tháng tuổi (62%). 44 bệnh nhân mắc VPTM với kết quả cấy đếm dịch rửa PQPN có vi khuẩn gây bệnh trên 104 khuẩn lạc/ml. Nuôi cấy vi khuẩn trong dịch rửa PQPN cho thấy: tỷ lệ VPTM do trực khuẩn mủ xanh và Acinetobacter là cao nhất (31% và 35%). Tỷ lệ xác định vi khuẩn gây bệnh VPTM bằng nuôi cấy dịch hút NKQ cho kết quả có độ nhạy và độ đặc hiệu không cao. Kết quả nuôi cấy vi khuẩn trong dịch hút NKQ và dịch rửa PQPN khác nhau có ý nghĩa thống kê. Kết luận: tỷ lệ VPTM do trực khuẩn mủ xanh và Acinetobacter chiếm tỷ lệ cao. Kết quả nuôi cấy vi khuẩn trong dịch hút NKQ không chính xác. Kết quả nuôi cấy dịch rửa PQPN có giả trị cao.
#viêm phổi liên quan thở máy #dịch rửa phế quản phế nang #nuôi cấy vi khuẩn
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA VIÊM PHỔI NẶNG Ở TRẺ EM TỪ 2 THÁNG ĐẾN 60 THÁNG TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI TỈNH QUẢNG NGÃIĐặt vấn đề: Bệnh viêm phổi ở trẻ là một trong những bệnh hô hấp thường gặp nhất ở trẻ nhỏ đặc biệt là trẻ dưới 5 tuổi. Theo thống kê gần đây nhất của WHO và UNICEF thì trên thế giới có đến gần 2 triệu trẻ em tử vong mỗi năm do viêm phổi[8]. Tại Việt Nam, viêm phổi là nguyên nhân nhập viện hàng đầu ở các Bệnh viện nhi khoa và cũng là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ. Trẻ em tử vong do viêm phổi mỗi năm là 4.000 trẻ, chiếm 12% tổng số tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi[4]. Tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi, từ năm 2017 đến 2020, viêm phổi trẻ em nhập viện khá lớn và tỉ lệ tử vong, chuyển tuyến còn cao. Chúng tôi muốn đánh giá tình trạng viêm phổi nặng tại địa phương để có biện pháp dự phòng thích hợp cho các bệnh nhi có nguy cơ cao. Mục tiêu: Mô tả tỷ lệ, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan của viêm phổi nặng ở trẻ em từ 2 tháng đến 60 tháng tuổi tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang. Tất cả các trường hợp bệnh nhi từ 2 tháng đến 60 tháng tuổi nhập viện tại khoa Hồi sức tích cực – Chống độc và khoa Nhi Hô hấp, Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi từ tháng 10/2019 – 08/2020. Kết quả: Có 220 trẻ viêm phổi trong đó viêm phổi nặng chiếm 33,6%. Các dấu hiệu nguy hiểm toàn thân rất ít gặp, thở nhanh là thường gặp nhất với tỷ lệ 100%. Số lượng bạch cầu máu ngoại vi tăng chiếm tỷ lệ 58,1% (43/74). Nồng độ CRP huyết thanh tăng là 70,3% (52/74). Tổn thương thâm nhiễm phế nang chiếm cao nhất 70,3% (52/74). Các yếu tố có liên quan đến viêm phổi nặng gồm: tiền sử tiếp xúc người nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (p < 0,05); mức độ suy dinh dưỡng (p < 0,05); thời gian khởi bệnh ≥ 3 ngày (p < 0,001). Kết luận: Viêm phổi nặng chiếm tỷ lệ cao. Các dấu hiệu nguy hiểm toàn thân rất ít gặp, thở nhanh là dấu hiệu thường gặp nhất, số lượng bạch cầu máu ngoại vi và nồng đồ CRP huyết thanh tăng cao. Tổn thương thâm nhiễm phế nang là thương gặp nhất trên X-quang ngực. Các yếu tố liên quan đến viêm phổi nặng là: tiền sử tiếp xúc người nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, suy dinh dưỡng, thời gian khởi bệnh ≥ 3 ngày.
#viêm phổi #viêm phổi nặng #lâm sàng #cận lâm sàng #yếu tố liên quan của viêm phổi nặng
VAI TRÒ CỦA NHUỘM GRAM VÀ PHÂN TÍCH TẾ BÀO HỌC DỊCH RỬA PHẾ QUẢN PHẾ NANG TRONG CHẨN ĐOÁN SỚM VIÊM PHỔI LIÊN QUAN THỞ MÁY Ở TRẺ EMViêm phổi liên quan thở máy là bệnh nhiễm khuẩn bệnh viện nặng hay gặp tại trung tâm hồi sức cấp cứu nhi khoa. Chấn đoán VPTM sớm còn gặp khó khăn. Nội soi phế quản, lấy dịch rửa phế quản xác định căn nguyên gây bệnh có nhiều lợi ích cho bệnh nhân tại các khoa Hồi sức cấp cứu nhi. Mục tiêu: Đánh giá giá trị phân tích tế bào học và nhuộm gram dịch rửa phế quản phế nang trong chẩn đoán sớm VPTM ở trẻ em. Phương pháp: nghiên cứu mô tả tiến cứu có can thiệp nội soi phế quản. Đối tượng: 93 bệnh nhi nghi ngờ viêm phổi liên quan thở máy theo tiêu chuẩn của Trung tâm dự phòng và kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ 2015, điều trị tại khoa hồi sức cấp cứu nhi, từ năm 2016 đến 2018. Chẩn đoán xác định VPTM dựa vào kết quả cấy đếm vi khuẩn dịch rửa PQPN trên 104 khuẩn lạc/ml. Kết quả: bệnh nhân nam chiếm đa số (63,4%), lứa tuổi mắc bệnh chủ yếu dưới 12 tháng tuổi (62%). Bệnh nhân thở máy trên 48 giờ có tăng nhu cầu oxy, có tăng tổn thương trên Xquang ngực, có ran phổi chiếm tỷ lệ cao trên 75%. Phân tích tế bào học trong dịch rửa PQPN có độ nhạy cao 93%, nhưng độ đặc hiệu trong chấn đoán VPTM không cao, giá trị chẩn đoán âm tính cao. Nhuộm gram dịch rửa PQPN có độ nhạy rất cao (100%) , độ đặc hiệu không cao trong chẩn đoán VPTM, giá trị chẩn đoán âm tính cao. Kết luận: Phân tích tế bào học và nhuộm soi dịch rửa PQPN có giá trị chẩn đoán sớm VPTM với độ nhạy cao, có giá trị loại trừ VPTM với giá trị chẩn đoán âm tính cao.
#Viêm phổi liên quan thở máy #dịch rửa phế quản phế nang #nhuộm Gram